Tính lượng thức ăn để tối ưu hóa chi phí cho heo thịt

CÁCH TÍNH LƯỢNG THỨC ĂN CHO HEO THỊT ĐỂ TỐI ƯU CHI PHÍ

Khẩu phần thức ăn cho heo thịt rất quan trọng trong từng giai đoạn phát triển, nó có vai trò quyết định khả năng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Cần đảm bảo cân đối về thành phần các chất dinh dưỡng (chất tinh bột, chất đạm, các chất khoáng và các vitamin…) và lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của heo nuôi thịt.
Khi heo con vừa được tách mẹ, nên chú trọng lượng thức ăn thích hợp, vì heo còn chưa kịp thích nghi khẩu phần ăn. Ngày đầu nên cho heo ăn khoảng 1/2 nhu cầu, sau 3 ngày mới cho ăn no, thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với heo cai sữa, sau từ từ thay đổi loại thức ăn phù hợp sẽ giảm tình trạng lợn mới tách bị tiêu chảy hoặc bị nhiễm E coli phù đầu do ăn quá nhiều cám.
Ngày cho ăn 3 bữa vào các thời gian 6h30 giờ sáng, 11h30 giờ, 18 giờ, có thể cho ăn bữa tối lúc 20 giờ. Vệ sinh máng ăn sạch sẽ trước khi cho ăn.
Nên dùng máng ăn tự động để kiểm soát khả năng tiêu thụ thức ăn và điều chỉnh khẩu phần.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn thịt đạt tỷ lệ nạc cao có thể áp dụng khuyến cáo cho lợn ăn hạn chế từ ngoài 60 kg khối lượng cơ thể.
Khẩu phần ăn cho heo choai

Trọng lượng heo (kg) Loại thức ăn Nhu cầu thức ăn
Kg/con/ngày
15 – 30 Thức ăn heo con 0,8 – 1,7
31 – 60 Thức ăn heo choai 1,7 – 2,5
61 – 100 Thức ăn heo hậu bị (hoặc thịt) 2,5 – 2,8

Thường xuyên có nước sạch trong vòi uống tự  động, đảm bảo cho heo uống tự do.
Heo nuôi chăn thả thì sau khi thả ra vườn, cho ăn ngày 3 bữa sau đó giảm xuống 2 bữa/ngày, lượng thức ăn tiêu thụ khoảng 1 kg/ngày
Theo dõi chính xác quá trình heo ăn, heo giảm ăn hoặc không ăn phải xem xét tất cả các nguyên nhân có liên quan để tìm giải pháp khắc phục kịp thời.
Theo dõi khả năng sinh trưởng của heo để điều chỉnh khẩu phần ăn đáp ứng đủ dinh dưỡng cần thiết, giúp heo tăng trưởng tốt, khỏe mạnh.

Cách tính lượng thức ăn/ngày
Cách tính lượng thức ăn hàng ngày cho heo

Giai đoạn Cách tính lượng thức ăn/ngày Số bữa/ngày
10 – 30 kg 5,3% x khối lượng của heo 3
31 – 60 kg 4,2% x khối lượng của heo 2
>61 kg 3,3% x khối lượng của heo 2

Ví dụ heo có khối lượng 30 kg lượng thức ăn cần 1 ngày là 40 x 4,2% = 1,68 kg chia thành 2 bữa.
Quy đổi lượng thức ăn chăn nuôi/ngày/heo
Mức tiêu thụ thức ăn hỗn hợp hàng ngày của heo

Ngày tuổi (ngày) Giai đoạn phát triển Mức thức ăn tiêu thụ (kg/ngày)
Heo lai Heo nội
60 – 80 10 – 20 kg 0,5 – 1,1 0,5 – 0,9
81 – 100 21 – 40 kg 1,1 – 1,7 1,0 – 1,5
101 – 150 41 – 60 kg 1,7 – 2,5 1,5 – 1,6
151 – 180 >61 kg 1,9 – 2,2

Bảng định mức thức ăn theo khối lượng của heo
(Khẩu phần ăn khi thức ăn hỗn hợp: 3000 – 3100 Kcal DE/kg TA)

Tuần nuôi Tăng trọng 700g/ngày
Khối lượng (kg) Kg thức ăn/ngày
1 23 1,1
2 26 1,2
3 30 1,3
4 34 1,5
5 38 1,7
6 42 1,7
7 47 2,0
8 52 2,1
 9 57 2,3
10 62 2,4
11 68 2,4

Nguồn: Hascofeed

Việc tính toán khẩu phần ăn cho vật nuôi ăn hàng ngày cho từng giai đoạn, từng lứa tuổi là cần thiết nhưng việc cân đối lượng chất béo cho heo ăn cũng vô cùng quan trọng nhất là trong những mùa nắng nóng.

Trong thực tế, một cuộc khảo sát ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi của Mỹ được tiến hành từ năm 2000 đến 2005 bởi Novus International chỉ ra rằng 40 đến 50% chất béo và dầu (ví dụ mỡ gia cầm, mỡ động vật, mỡ trắng, dầu canola, dầu bắp và dầu đậu nành) được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi đã bị oxy hóa đáng kể, đặc biệt là những tháng mùa hè. Kết quả từ cuộc khảo sát này cho thấy các mẫu có giá trị peroxit (PV) cao đến 180 meq/kg chất béo từ tháng 4 đến tháng 6 và nhiều mẫu có PV > 10 meq/kg chất béo, được coi là bị oxy hóa đáng kể.

Phần lớn điều này có thể là các chất béo được xử lý nhiệt trong thức ăn chăn nuôi, cũng như việc không làm sạch bể chứa chất béo trong các nhà máy thức ăn trong thời gian dài. Do đó, việc đánh giá mức độ tổn hại do oxy hóa trong chất béo và dầu bổ sung nên là một ưu tiên trong các chương trình cho ăn dành cho heo.

Xem thêm : Chất béo trong khẩu phần ăn và quá trình oxy hóa của chất béo

Cho heo ăn khẩu phần có chứa chất béo oxy hóa có thể làm giảm năng suất tăng trưởng, gây ra stress oxy hóa, làm tổn thương hệ thống chống oxy hóa, cũng như làm giảm tính toàn vẹn và chức năng của ruột, giảm hàm lượng năng lượng và khả năng tiêu hóa chất béo, làm thay đổi chuyển hóa lipid, và có thể làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của ruột non, tăng nguy cơ gan nhiễm mỡ trên vật nuôi, giảm miễn dịch cũng như sức đề kháng.

Hiện nay trên thị trường có bán rất nhiều các dòng sản phẩm vỗ béo

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

 
 
 
Tư vấn 24/7
0986.640.965